QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Điều lệ (Sửa đổi, bổ sung)
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Quyết định số 1795/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuât Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang do Đại hội Đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang lần thứ II, nhiệm kỳ 2016-2021 thông qua ngày 05 tháng 01 năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám Sở Nội vụ; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Liên hiệp các Hôi KH&KT Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (TCBC);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
(Đã Ký)
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH HÀ GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 214 /QĐ-UBND
ngày 6 tháng 2 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang;
2. Tên tiếng Anh: Ha Giang Union of Science and Technology Associations (viết tắt là HUSTA).
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang là tổ chức chính trị - xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Hà Giang; là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đồng thời là thành viên của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang.
2. Mục đích hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang là tập hợp đoàn kết và phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 3. Địa vị pháp lý và trụ sở
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang có tư cách pháp nhân, tổ chức bộ máy, con dấu và tài khoản riêng; có các ấn phẩm thông tin khoa học kỹ thuật và kinh tế - xã hội;
2. Trụ sở của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang đặt tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Điều 4. Phạm vi hoạt động
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh;
2. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang chịu sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện; cơ quan lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang được bầu và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số.
2. Quá trình hoạt động tuân thủ theo Điều lệ do Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh thông qua, được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tuân thủ theo pháp luật của Nhà nước Nước Cộng hoà xã hộixChủ nghĩa Việt Nam.
Chương II
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 6. Chức năng
1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ ở trong tỉnh, ngoài tỉnh và quốc tế; điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các hội thành viên.
2. Làm đầu mối giữa các hội thành viên với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức hoạt động hợp pháp khác nhằm giải quyết những vấn đề chung trong hoạt động Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội thành viên, của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Hà Giang.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Xây dựng và phát triển tổ chức:
a) Thực hiện công tác xây dựng, củng cố, phát triển tổ chức;
b) Điều hòa, phối hợp và trợ giúp hoạt động của các hội thành viên.
2. Vận động trí thức khoa học và công nghệ:
a) Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm của công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, đặc biệt là trí thức trẻ;
b) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ;
c) Vận động trí thức khoa học và công nghệ tham gia các hoạt động cụ thể, tích cực đóng góp vào công cuộc xây dựng phát triển tỉnh Hà Giang;
d) Tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức thực hiện các hoạt động:
a) Đề xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề lớn
về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội, nhất là về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách đối với trí thức;
b) Chủ động tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; các quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án quan trọng;
c) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu;
d) Phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, tham gia xây dựng xã hội học tập, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài;
đ) Tổ chức, hướng dẫn và khuyến khích phong trào sáng tạo của quần chúng trong hoạt động khoa học và công nghệ;
e) Tham gia phát triển cộng đồng, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và các hoạt động xã hội khác.
4. Thực hiện vai trò thành viên của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
a) Phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh triển khai các hoạt động chung nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, tăng cường liên minh công nhân- nông dân- trí thức và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
c) Tham gia đấu tranh bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh, góp phần xây dựng và củng cố tình hữu nghị, sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia và dân tộc.
5. Tăng cường hợp tác với các hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước và ngoài nước, tham gia các tổ chức khoa học và công nghệ của khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI THÀNH VIÊN
Điều 8. Hội thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang gồm các hội thành viên chính thức, hội thành viên danh dự và hội thành viên liên kết được thành lập theo quy định của pháp luật, có quyền tự chủ, tự quản, hoạt động theo Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động riêng, tự nguyện ra nhập và tôn trọng Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang.
Điều 9. Quyền hạn của hội thành viên
1. Cử đại diện tham gia Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang.
2. Tham gia thảo luận và quyết định các chủ trương chung của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang.
3. Tham gia các hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang.
4. Được Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong các hoạt động; được hưởng các quyền lợi khác được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về tổ chức và quản lý hội.
5. Yêu cầu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Hội thành viên có thể ra khỏi Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang khi có nghị quyết đại hội của hội thành viên và được Ban chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang chấp thuận.
Điều 10. Nghĩa vụ của các hội thành viên
1. Tôn trọng và chấp hành Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang; thực hiện nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành, Ban thường vụ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang.
2. Tham gia các hoạt động nhằm góp phần mở rộng ảnh hưởng và nâng cao vị thế của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang; vận động các tổ chức hội viên chuyên ngành và các hội viên khác hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang.
3. Đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động giữa các Hội thành viên trong hệ thống Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang;
4. Đóng góp nguồn lực cho hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang theo quy định của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Tổ chức tham mưu, giúp việc gồm:
a) Văn phòng;
b) Ban Khoa học Công nghệ và Tư vấn phản biện;
c) Ban Thông tin phổ biến kiến thức và Hội viên;
5. Các tổ chức thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, gồm:
a) Hội thành viên;
b) Các đơn vị trực thuộc (nếu có);
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được triệu tập thường kỳ 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất ½ (một phần hai) tổng số Hội thành viên đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Số lượng và cơ cấu, thành phần đại biểu tham dự đại hội do Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang quy định.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận, thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang;
d) Bầu Ban chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang;
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội;
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 13. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang gồm đại diện các hội thành viên, lãnh đạo đại diện một số sở, ban, ngành liên quan thuộc tỉnh và một số đại diện trí thức tiêu biểu do Ban Thường vụ nhiệm kỳ trước giới thiệu. Số lượng, cơ cấu và thể thức bầu cử do Đại hội quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Điều lệ, Nghị quyết Đại hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang giữa hai kỳ đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang; thảo luận các dự thảo văn kiện trình Đại hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy; Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; Quy chế khen thưởng và các quy định trong nội bộ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
c) Ban chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang bầu Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra; bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và Trưởng ban Kiểm tra trong số các ủy viên Ban thường vụ. Số lượng, cơ cấu và thể thức bầu do Ban Chấp hành quy định;
d) Quyết định kết nạp các hội thành viên mới, chấp thuận hội thành viên xin ra khỏi Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang;
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật;
b) Ban Chấp hành họp thường kỳ 6 tháng một lần; họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban chấp hành;
e) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
g) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
Điều 14. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban chấp hành. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các uỷ viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ và thể thức bầu cử do Ban Chấp hành quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Điều lệ, nghị quyết Đại hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các Hội đồng chuyên môn, các Phòng, Ban chuyên môn, các tổ chức khoa học- công nghệ và các tổ chức trực thuộc khác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
d) Quy định nhiệm vụ cụ thể của các ủy viên thường vụ;
e) Thảo luận dự thảo các văn kiện trình các phiên họp Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang;
f) Bầu đại biểu đi dự đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và cử đại diện tham gia Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang;
b) Ban Thường vụ định kỳ 3 tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc ½ (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 số ủy viên Ban Thường vụ dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
4. Trực thuộc Ban thường vụ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang có Văn phòng; Ban Khoa học công nghệ và Tư vấn phản biện; Ban Thông tin phổ biến kiến thức và Hội viên; các hội đồng, đơn vị trực thuộc và một số tổ chức khác được thành lập theo quy định của Nhà nước.
Điều 15. Thường trực Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
1. Thường trực Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách và Tổng thư ký Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
2. Thường trực Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh thay mặt Ban Thường vụ điều hành, chỉ đạo công việc thường ngày của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
1. Chủ tịch là đại diện pháp nhân của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang. Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, tiêu chuẩn do Ban Chấp hành quy định. Có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoat động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hà Giang; trước Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang;
c) Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang theo quy định điều lệ; nghị quyết đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh;
d) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban thường vụ; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
e) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh;
đ) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch.
2. Các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, tiêu chuẩn do Ban Chấp hành quy định. Có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoat động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh;
b) Giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra và Trưởng Ban kiểm tra Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành; Trưởng ban Kiểm tra là Uỷ viên Ban Thường vụ; Ban Kiểm tra bầu Phó Trưởng ban Kiểm tra. Cơ cấu, số lượng và thể thức bầu Ban kiểm tra do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm việc chấp hành Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và quy chế hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang, việc thực hiện nghị quyết đại hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang;
b) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang;
c) Hướng dẫn, phối hợp triển khai hoạt động của Ban Kiểm tra các hội thành viên;
d) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
e) Kiến nghị Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang hình thức kỷ luật các tổ chức và cá nhân vi phạm.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang;
b) Ban Kiểm tra họp định kỳ hằng năm và có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang hoặc đề nghị của Trưởng ban Kiểm tra.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 18. Nguồn tài chính và tài sản.
1. Nguồn tài chính và tài sản của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang gồm:
a) Kinh phí và cơ sở vật chất do Nhà nước cấp để bảo đảm hoạt động;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan Đảng và Nhà nước giao;
c) Đóng góp của các hội thành viên và các tổ chức trực thuộc;
d) Ủng hộ của các cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước;
đ) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Tài chính và tài sản của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của Ban Thường vụ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang.
Điều 19. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang có thể thành lập các quỹ. Việc thành lập và hoạt động của các quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 20. Khen thưởng.
Câc tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác được Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang khen thưởng hoặc đề nghị các cấp khen thưởng. Hình thức khen thưởng do Ban Thường vụ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh quy định.
Điều 21. Kỷ luật.
Tập thể và cá nhân vi phạm Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang thì bị xử lý theo quy định của Ban chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang quyết định.
Điều lệ này bao gồm 7 chương 22 điều, được Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang khóa II, nhiệm kỳ 2016-2021 thông qua ngày 05 tháng 01 năm 2017. Căn cứ quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
Các bạn tải bản PDF tại đây