I. TÌNH HÌNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM 2013
I.1. Đặc điểm, tình hình chung
Liện hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh (gọi tắt là Liên hiệp hội) là tổ chức chính trị - xã hội, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, trực thuộc UBND tỉnh, được thành lập theo quyết định số 1112/QĐ-UBND ngày 09/5/2006. Với chức năng, nhiệm vụ chính là tập hợp, phát huy sức mạnh tổng hợp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh trong việc triển khai các nhiệm vụ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội; nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ; hướng dẫn phong trào sáng tạo khoa học và công nghệ; triển khai các hoạt động đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí, nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến tháng 12/2011 Liên hiệp hội tổ chức Đại hội đại biểu lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2011-2016 và đi vào hoạt động ổn định từ tháng 4/2012.
Căn cứ điều lệ Liên hiệp các hội KH&KT được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 05/01/2012, liên hiệp các Hội Kh&KT tỉnh đã trình UBND tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy của Liên hiệp hội và giao chỉ tiêu biên chế, kinh phí hoạt động năm 2012 chi Liên hiệp hội cụ thể:
+ Ban thường vụ Liên hiệp hội gồm 04 đồng chí: Đồng chí chủ tịch Liên hiệp hội là Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm; 01 đồng chí Phó Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ tịch thường trực; 02 đồng chí Phó Chủ tịch kiêm nhiệm là Giám đốc Sở KH&CN và Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
+ Ban chấp hành gồm 25 đồng chí đại diện cho các sở ban nghành và các hội đặc thù của tỉnh.
+ Các hội thành viên của Liên hiệp hội gồm 8 hội bao gồm: Hội luật gia; Hội Đông y; hội làm vườn; Hội chè; Hội Doanh nghiệp; Hội văn học nghệ thuật; Hội châm cứu; Hội chữ thập đỏ; Hội nhà báo Với trên 7.000 hội viên.
+ Giúp việc cho Thường trực Liên hiệp hội là văn phòng Liên hiệp hội, được UBND tỉnh giao 07 biên chế và 01 hợp đồng theo nghị định 68. Đến ngày 01/4/2012, cơ quan liên hiệp hội chính thức đi vào hoạt động ổn định với 07 cán bộ, viên chức.
I.2. Tình hình cán bộ CCVC, lao động.
+ Về chất lượng CBCCVC, LĐ: Tính đến ngày 30/12/2013 tổng số đoàn viên công đoàn Liên hiệp các Hội KH&KT là 07 đoàn viên (Nam 03, Nữ : 04) 02 đoàn viên có trình độ thạc sỹ, 03 đoàn viên trình độ đại học, 01 đoàn viên có trình độ cao đẳng, 01 đoàn viên có trình độ trung cấp; 05 Đoàn viên là đảng viên, 02 có trình độ cử nhân chính trị và đang theo học cao cấp lý luận chính trị, 02 đoàn viên đang theo học trung cấp lý luận chính trị.
+ Về tình hình việc làm tiền lương, thu nhập:
Đội ngũ CBCCVC,LĐ đều có việc làm và thu nhập ổn định thu nhập bình quân đầu người đạt 2.500.000đồng. Đoàn viên công đoàn có thu nhập cao nhất: 10.500.000đ. Đoàn viên có thu nhập thấp nhất 2.500.000 đồng.
+Về tư tưởng của CBCCVC,LĐ:
100% Đoàn viên công đoàn trong cơ quan yên tâm công tác, có tinh thần trách nhiệm trong nhiệm vụ được giao, không giao động trước những khó khăn, phức tạp của tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước. Tuyệt đối trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, Nhà nước.
I.3. Những thuận lợi, khó khăn.
* Thuận lợi.
Hoạt động công đoàn thường xuyên được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, lãnh đạo đơn vị tạo mọi điều kiện về mọi mặt trong việc phát động các phong trào thi đua do công đoàn phát động. Do đó đều được toàn thể CBCCVC hưởng ứng nhiệt tình và thu được kết quả tốt. Bên cạnh đó hoạt động công đoàn của đơn vị cũng được sự quan tâm lãnh chỉ đạo về chuyên môn của công đoàn các cấp đặc biệt là công đoàn viên chức tỉnh.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đoàn viên công đoàn chiếm trên 90% là trình độ đại học và trên Đại học. Trong đó có 02 thạc sĩ và 03 đại học.
* Khó khăn.
- Công đoàn vừa được thành lập và đi vào hoạt động nên Kinh phí cho hoạt động công đoàn còn hạn hẹp vì vậy các hoạt động của công đoàn phần lớn phải xin hỗ trợ từ chính quyền.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác công đoàn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, vì vậy cũng có khó khăn nhất định cho hoạt động công đoàn.
- Hiện nay việc tăng lương cơ bản vẫn chưa đủ bù đắp trong việc tăng giá của thị trường. Nhìn chung đời sống của CBCCVC, LĐ trong cơ quan vẫn còn có những khó khăn nhất định. Còn 03 đoàn viên chưa có nhà ở ổn định, phải mượn hoặc thuê nhà để ở.
I.4. Kết quả thực hiện nghị quyết.
I.4.1. Công tác tham gia quản lý, chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng hợp pháp của cán bộ CCVC.
- Trong năm cán bộ CCVC thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, bầy tỏ quan điểm, tham gia ý kiến xây dựng cơ quan và công đoàn vững mạnh; Thực hiện tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; các giải pháp nâng cao đời sống cho CBCCVC, LĐ.
- Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan trong năm qua BCH công đoàn thường xuyên được tham gia đầy đủ vào Hội đồng thi đua khen thưởng, Ban lương của cơ quan đã nâng lương cho 01 đoàn viên được nâng lương đúng định kỳ;
- Tổ chức chức thăm hỏi kịp thời động viên đoàn viên công đoàn, con của đoàn viên, Bố mẹ khi ốm đau, thai sản, hiếu hỷ.
- Vận động đoàn viên tham gia ủng hộ quỹ ngân hàng bò do tỉnh phát động.
Việc kiểm tra giám sát thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ có liên quan trực tiếp đến CBCCVC, LĐ và tổ chức Công đoàn được giao cho BCH, cơ bản được thực hiên nghiêm chỉnh theo quy định.
I.4.2 Công tác tuyên truyền, giáo dục Chính trị tư tưởng.
Thực hiện Nghị Quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2010 - 2015 BCH Công đoàn rất coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên Công đoàn, đã thường xuyên phổ biến, tuyên truyền các Chỉ thị Nghị quyết như Nghị quyết Hội nghị lần thứ 27-NQ/TW của BCH Trung ương khóa X về “xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghệ hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nghị quyết hội nghị Trung ương 4 khóa XI của Đảng về “Một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay”; Nghị quyết của Công đoàn cấp trên, Nghị quyết Đảng bộ; các văn bản pháp luật. Dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ toàn thể đoàn viên Công đoàn đã được quán triệt học tập Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối các cơ quan nhà nước tỉnh lần thứ XXI; Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XV; Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; Văn kiện Đại hội Công đoàn viên chức lần thứ IV, học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
Tổ chức ôn lại lịch sử ngày quốc tế phụ nữ 8/3, ngày phụ nữ Việt Nam 20/10 và cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng; được học tập các Luật; Luật sử đổi, bổ xung một số điều của Luật bầu cử HĐND và Luật bầu cử đại biểu quốc hội, Luật tố tụng hành chính, Luật giao thông đường bộ .
I.4.3. Công tác Phong trào văn nghệ, thể thao.
Công đoàn đơn vị phối hợp với cụm thi đua số 01 cử đoàn viên tham hội thi văn hóa công sở trong cán bộ công chức viên chức do công đoàn viên chức tỉnh tổ chức.
I.4.4. Phong trào học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Đoàn viên công đoàn trong đơn vị đã tự giác học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác. 03 Đ/c tham gia các lớp chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; tích cực tự học chuyên môn và nghiên cứu tài liệu tạp chí chuyên ngành, để không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt đáp ứng nhiệm vụ đang đảm nhiệm. Năm 2013 05 đ/c đoàn tham gia học tập kinh nghiệm trong nước và 02 đ/c được đi học tập kinh nghiệm ở ngoài nước.
I.4.5. Công tác xây dựng Đảng.
Xác định công đoàn là tổ chức quần chúng rộng rãi, là tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, đồng thời tham gia vào công tác quản lý của đơn vị. Vì vậy phát triển đoàn viên Công đoàn là một nội dung trong công tác xây dựng tổ chức đoàn thể quần chúng trong sạch vững mạnh, trau dồi lý tưởng của giai cấp công nhân, là nguồn cán bộ ưu tú bổ xung cho công tác cán bộ và tổ chức Đảng ở cơ sở.
I.4.6. Phong trào thi đua lao động.
Liên hiệp các Hội Khoa họa và Kỹ thuật tuy mới được thành lập và đia vào hoạt động đã có những hoạt động thiết thực nhằm động viên đoàn viên công đoàn và toàn thể cán bộ công chức viên chức phát huy tinh thần lao động sáng tạo, khắc phục khó khăn, hăng hái thi đua thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đã góp phần tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Đặc biệt là các phong trào“Lao động giỏi - Lao động sáng tạo”; Phong trào xây dựng người cán bộ công chức,viên chức “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu” gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ CBCCVC, LĐ; Phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; Phong trào “Nuôi con khỏe, dạy con ngoan” .
Đảm bảo 100% Công chức, viên chức chấp hành tốt Luật lao động, Luật công chức, viên chức an tâm công tác, nắm chắc nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Mọi Công chức viên chức và ĐVCĐ có tinh thần tích cực phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo và đường lối đổi mới của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. 100% Đoàn viên Công đoàn và người lao động trong cơ quan có lập trường tư tưởng vững vàng, không giao động trước những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị trong nước cũng như trên Thế giới.
I.4.7. Công tác tổ chức và xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.
- Trong hoạt động của BCH của công đoàn luôn thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, mọi hoạt động đều xin chủ trương của BCH Đảng ủy, Ban lãnh đạo, được bàn bạc thống nhất trong ban chấp hành và được triển khai đến toàn thể CBCCVC, LĐ thông qua các tổ công đoàn các cuộc họp chi bộ, họp cơ quan
-Tham gia đầy đủ các hoạt động mít tinh, kỷ niệm các ngày lễ lớn do công đoàn viên chức tỉnh phát động.
I.4.8. Công tác nữ công.
Ban nữ công đã tích cực vận động chị em tham gia các phong trào do công đoàn và chính quyền phát động. Bên cạnh đó chị em không ngừng học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ công tác và tích cực tham gia các phong trào thi đua của phụ nữ, thực hiện kế hoạch hóa gia đinh, nuôi con khoẻ dạy con ngoan; 100% gia đình đạt gia đình văn hóa, hoà thuận văn minh. Đoàn kết khối phố tại nơi cư trú tốt. Tổ chức toạ đàm kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữ 8/3; ngày 20/10... Hàng năm.
I.4.9. Công tác quản lý tài chính CĐCS
Kinh phí hoạt động công đoàn chủ yếu từ thu 1% đoàn phí công đoàn và kinh phí cấp trên cấp. Các khoản thu, chi trong hoạt động công đoàn đều đúng mục đích, đúng chế độ hiện hành. Việc trích nộp 2% kinh phí công đoàn lên Công đoàn cấp trên được thực hiện đúng quy định.
I.4.10 Công tác thực hiện nhiệm vụ Chính trị của cơ quan.
- Đoàn viên công đoàn tích cực, chủ động, sáng tạo tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, có nhiều giải pháp đổi mới phương pháp lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Tham gia đóng góp ý kiến cho dự thảo sửa đổi hiến pháp năm 1992, do liên hiệp hội Việt Nam tổ chức; Chủ động với Sở NN&PTNT xây dựng dự toán, kế hoạch tổ chức TVPB đối với dự án “ Phát triển cây dược liệu gắn với xóa đói giảm nghèo tại 06 huyện 30a của tỉnh”. Do Sở NN&PTNT làm chủ đầu tư. Hoạt động thông tin và phổ biến kiến thức đã đi vào hoạt động có hiệu quả thông qua việc hoàn thành và đưa trang thông tin điện tử (Website); Chủ trì và phối hợp với Sở KH&CN, Sở GD&ĐT, Tỉnh đoàn, Đài PT&TH hà giang tổ chức cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng toàn tỉnh lần thứ 7. Kết quả có 50 mô hình, sản phẩm được gửi đến từ 14 trường tiểu học, THCS và THPT của 05 huyện, thành phố Hà Giang; Chủ động hướng dẫn các hội thành viên tiếp cận đề xuất dự án xin tài trợ của các tổ chức phi chính phủ Quốc tế tại Việt Nam. Kết quả có 01 dự án được tổ chức PARAFF.
Đánh giá chung
Ưu điểm: Trong năm 2013 Ban chấp hành Công đoàn tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo sát các phong trào, hoạt động Công đoàn trong CB,CC,VC, LĐ. Do vậy kết quả hoạt động Công đoàn so với Nghị quyết đều đạt; hoạt động Công đoàn được đổi mới nội dung, phương pháp, thu hút được đông đảo CBCCVC, LĐ tham gia hưởng ứng; các uỷ viên Ban chấp hành đều hăng hái, nhiệt tình, tâm huyết, chủ động nắm bắt và triển khai kịp thời các Chương trình, Kế hoạch của Công đoàn các cấp; Hoạt động Công đoàn đã bám sát Nghị quyết Công đoàn viên chức tỉnh khóa IV, bám sát các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Công đoàn cấp trên, tình hình thực tiễn tại đơn vị, luôn bám sát chương trình đề ra; các hoạt động Công đoàn luôn hướng về đoàn viên, người lao động, quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên. Luôn phối hợp với thủ trưởng cơ quan chăm lo, bảo vệ tốt đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đoàn viên. Tổ chức triển khai các hoạt động có hiệu quả, cơ bản được đông đảo đoàn viên đồng tâm ủng hộ.
Nhược điểm: Việc tổ chức sinh hoạt tổ công đoàn chưa đều, nội dung sinh hoạt còn nghèo nàn. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong cán bộ đoàn viên Công đoàn chưa được sâu sát, thường xuyên. Công tác quan tâm, động viên đối với đoàn viên đôi khi chưa được kịp thời.
Nguyên nhân: Đoàn mới được thành lập và đi vào hoạt động. Một số đoàn viên còn rụt rè, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động phong trào của Công đoàn. Nguồn kinh phí cho các hoạt động còn hạn chế, chủ yếu dựa vào chính quyền và đoàn phí trích lại.
Bài học kinh ngiệm: Để công tác hoạt động công đoàn có hiệu quả, trước hết cần có sự quan tâm, lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và Công đoàn viên chức tỉnh. Đẩy mạnh công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể khác trong cơ quan cũng là một trong những bài học quan trọng để hoạt động công đoàn mang lại hiệu quả thiết thực. Các hoạt động công đoàn cần xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết phù hợp với đặc thù hoạt động của cơ quan.
II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CÔNG ĐOÀN NĂM 2014
II.1. Mục tiêu chung: Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất Chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc trong thời kỳ mới. ổ chức tốt các phong trào thi đua, tạo môi trường thuận lợi cho đoàn viên phát huy dân chủ, sáng tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nâng cao năng lực trình độ, tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, duy trì xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh toàn diện.
II.2. Nhiệm vụ giải pháp chủ yếu:
Nhiệm vụ: Công đoàn phải thực hiện tốt chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, chăm lo đời sống, đẩy mạnh các hoạt động xã hội. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và nội quy, quy chế của cơ quan; Tổ chức thăm hỏi động viên kịp thời đoàn viên công đoàn khi ốm đau, khi khó khăn, vận động và ủng hộ các hoạt động xã hội từ thiện. Phối hợp với thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện cho đoàn viên đi học nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần xây dựng công đoàn cơ sở ngày càng vững mạnh.
II.2.2. Giải pháp: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động CBCCVC, LĐ tích cực học tập các chủ trương, đường lối chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước, Nghị quyết của công đoàn cấp trên; Tham gia xây dựng Đảng, góp phần thực hiện chỉ thị số 03/CT/TW về đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” ;. Tổ chức các hoạt động văn nghệ thể dục, thể thao. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục của công đoàn 6 tháng, năm, Tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước đến toàn thể đoàn viên góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan. Để thực hiện được việc này đòi hỏi phải phát rộng phong trào thi đua yêu nước, cổ vũ đoàn viên khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao; Chú trọng nội dung sáng tạo, kỷ cương, năng xuất, hiệu quả, tiết kiệm cải cách hành chính, xây dựng người cán bộ công chức “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu” tránh hình thức trong việc phát động thi đua.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
- Từng đồng chí trong Công đoàn nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng sinh hoạt; định kỳ tiến hành kiểm điểm đánh giá kết quả đạt được so với nghị quyết đề ra.
- Đoàn viên công đoàn chủ động, tích cực, tự giác tham gia các hoạt động công đoàn
- Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo kịp thời và chất lượng.
- Định kỳ tiến hành sơ tổng kết thi đua, khen thưởng, động viên kịp thời những đoàn viên công đoàn có thành tích trong phong trào thi đua và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.
Nguyễn Thị Hường, Uỷ viên BCH Công đoàn Liên hiệp hội.